Đặc tính của protein tự liên kết

Albumin huyết thanh bò (BSA)

Ảnh cấu trúc tinh thể của protein BSA từ thư viện RCSB PDB (3V03)

 

BSA là một protein hình cầu không bị glycosyl hóa được tìm thấy ở huyết thanh bò. Nó được sử dụng rộng rãi trong phân phối thuốc, quy trình xét nghiệm miễn dịch và hóa học lâm sàng do chi phí thấp và dễ kiếm. Hành vi của BSA trong dung dịch dưới các điều kiện khác nhau là rất quan trọng để đánh giá tính ổn định của các hệ thống đó nhưng chưa được hiểu rõ.
Để vén màn bức tranh toàn cảnh của BSA tự liên kết trong dung dịch, dữ liệu về Tán xạ tia X góc nhỏ (SAXS) đã được thu thập trên một loạt các nồng độ khác nhau bằng một thiết bị SAXS phòng thí nghiệm. Các đường cong SAXS sau đó được fit tuần tự vào cấu trúc tinh thể monome và dimer của BSA để ước tính tỷ lệ monome và dimer trong dung dịch. SAXS cung cấp khả năng mô tả các đặc tính liên quan chặt chẽ của phân tử như cân bằng monome-dimer trong dung dịch mà hầu hết các kỹ thuật mô tả đặc tính lý sinh khác không thể đáp ứng được.

SAXS được sử dụng để thăm dò sự dimer hóa của protein BSA trong dung dịch

Quy trình đo

Hình 1. Các profile cường độ SAXS của BSA trước và sau khi trừ nền của dung dịch đệm và dung dịch đệm tương ứng.

Các thí nghiệm SAXS được thực hiện trên BSA ở nồng độ 0,6 đến 40 mg/ml trong 50 mM Bis-Tris pH 6,0 ở 25 ° C bằng thiết bị SAXS trong phòng thí nghiệm của Xenocs (Xeuss 3.0 được trang bị nguồn tia X – GeniX 3D). Các mẫu được nạp vào một đĩa 96 giếng kín. Thể tích mỗi mẫu là 15 μl. Năm và hai mươi khung hình trong 120 giây được thu thập cho BSA ở nồng độ lần lượt là ≥ 2,5 mg/ml và ≤1,25 mg/ml. Việc suy biến dữ liệu được thực hiện tự động bằng phần mềm Xenocs. Các đường cong tán xạ được fit và phân tích bằng cách sử dụng các chương trình phần mềm CRYSOL và OLIGOMER. [3]

 

 

Kết quả

Các profile cường độ SAXS điển hình của BSA (2,5 mg/ml) trước và sau khi trừ nền của dung dịch đệm được thể hiện trong Hình 1. Sự phụ thuộc các profile cường độ SAXS theo nồng độ của BSA được thể hiện trong Hình 2A.

Hình 2. Phân tích dữ liệu SAXS của BSA ở pH 6.0. (A) Biểu đồ sự phụ thuộc cường độ SAXS theo nồng độ của BSA. Tất cả các đường cong 1D được dịch chuyển theo trục tung để dễ quan sát hơn. (B) Đồ thị Guinier RG cho BSA ở nồng độ 2,5 mg / ml. Các vòng tròn đen được lấp đầy làm nổi bật phạm vi Q được sử dụng để xác định bán kính của chuyển động RG dựa trên đường fit tuyến tính tốt nhất, như được hiển thị ở trên. Hình nhỏ trên góc phải cho thấy đường cong phân bố cặp P (r) (pair-distribution).

 

Bán kính hồi chuyển thực nghiệm (RG) được tính từ hệ số góc (slope) của biểu đồ Guinier (ln I(Q) so với Q2) ở các góc nhỏ nhất như trong Hình 2B. Kết quả phân tích dữ liệu SAXS ở nồng độ protein thấp chứng minh rằng: i) giá trị RG thực nghiệm thấp hơn RG được mô hình hóa cho dimer và cao hơn RG được mô hình hóa cho monomer; ii) kích thước lớn nhất Dmax trong thực nghiệm nhỏ hơn Dmax được mô hình hóa cho dimer và lớn hơn Dmax được mô hình hóa cho cấu trúc monome (hình 2B). Những điều này chỉ ra rằng cả monomer và dimer của BSA đều có mặt trong dung dịch.

 

Fit đường cong SAXS của cấu trúc monome BSA [lấy từ protein data bank(PDB): 4f5s] được phân tích cho thấy giá trị RG là 28,7 Å, giá trị Dmax là 88 Å và χ2 là 1,0 (Hình 3). Cấu trúc dimer đến sự fit kém với giá trị χ2 là 10 và giá trị RG cao hơn là 38,7 Å và Dmax 140 Å so với giá trị RG thực nghiệm là 30,8 ± 0,7 Å và Dmax là 98 Å. Điều này chỉ ra rằng BSA tồn tại như một quần thể hỗn hợp của monomer và dimer.

Hình 3. Đường cong fit mô hình SAXS và hàm phân bố khoảng cách (distance distribution function) P(r) . (A) Mô tả đường cong I (Q) fit với cấu trúc tinh thể monome và dimer của BSA (4f5s) và đường cong hợp nhất monomer/dimer. (B) Cho thấy đường fit phân bố khoảng cách P(r). Các đường màu xanh lam tương ứng với các đường cong hợp nhất của monomer và dimer bằng cách sử dụng trọng lượng tán xạ (scattering weights) là 87/13 %.

 

Fit đường cong SAXS của dữ liệu thực nghiệm (2,5 mg / ml) được phân tích bằng cách sử dụng mô hình các đường cong lý thuyết hợp nhất của monome và dimer cho kết quả tương đối tốt với χ2 là 0,8 và giá trị RG là 30,8 Å sử dụng trọng lượng tán xạ 87/13% ở pH 6,0 , tương tự với giá trị RG thực nghiệm (Hình 3). Các kết quả này cho thấy ở nồng độ protein thấp, tỷ lệ monomer và dimer là 6,7. Giá trị KD hằng số phân ly cho dimer được tính toán từ dữ liệu SAXS là 154 μM.

Kết luận

 

Hành vi của BSA trong dung dịch trên một loạt các nồng độ đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng thiết bị phòng thí nghiệm Xeuss 3.0 SAXS/WAXS. Phân tích chi tiết dữ liệu SAXS kết hợp với fit đường cong mô hình tán xạ cho phép phát hiện chính xác tỷ lệ dimer BSA trong dung dịch. Những nghiên cứu này làm nổi bật rõ ràng ứng dụng tiềm năng của SAXS như một công cụ được thiết lập để thăm dò sự dimer hóa của protein và xác định hằng số phân ly đối với dimer protein.

 

Nguyễn Tiến Dũng tổng hợp và dịch

Nguồn: https://www.xenocs.com/characterization-of-protein-self-association/

Tìm hiểu thêm về thiết bị SAXS/WAXS của hãng Xenocs được sử dụng cho ứng dụng trên tại đây.

 

Tài liệu tham khảo:

[1] Rombouts, I.; Lagrain, B.; Scherf, K. A; Lambrecht, M.; Koehler, P.; Delcour, J. A. Sci. Rep. 2015, 5, 12210.
[2] Karimi, M.; Bahrami, S.; Ravari, S. B., Zangabad, P. S.; Mirshekari, H.; Bozorgomid, M. Shahreza, S.; Sori, M.; Hamblin, M. R. Expert. Opin. Drug Deliv. 2016, 13, 1609–1623.
[3] Franke, D.; Petoukhov, M.V.; Konarev, P.V.; Panjkovich, A.; Tuukkanen, A.; Mertens, H. D. T.; Kikhney, A. G.; Hajizadeh, N. R.; Franklin, J. M.; Jeffries, C. M.; Svergun, D. I.. J. Appl. Cryst. 2017, 50, 1212–1225.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi điện cho tôi Gửi tin nhắn Facebook Messenger
Gọi ngay Form Liên hệ Messenger