Nghiên cứu quá trình điện hóa theo thời gian thực bằng thí nghiệm “In Situ” và “Operando” tán xạ tia X

Tại trường Đại học Pennsylvania, thiết bị tán xạ tia X có nguồn bức xạ tia X kép Cu / Mo, đa đầu dò, model: Xeuss 2.0 của hãng Xenocs-Pháp với khả năng phân tích đồng thời tia X góc nhỏ đến góc rộng (SAXS và WAXS) được dùng mô tả đặc tính vật liệu tiên tiến và cho việc giảng dạy, đào tạo. [1] Ở đây, mục tiêu của nghiên cứu là sử dụng thiết lập SAXS / WAXS quy mô phòng thí nghiệm để kết hợp với các thí nghiệm điện hóa In-Situ và Operando* nghiên cứu các quá trình điện hóa theo thời gian thực, chẳng hạn như:

  • Cơ chế hình thành nanoporous trong quá trình điện phân ăn mòn chọn lọc hợp kim (electrolytic dealloying)
  • Tạo ra mô hình cấu trúc vật liệu biểu diễn sự phát triển hình dạng mặt cong của lỗ rỗng (curvature) trong mô hình 3D vật liệu kim loại có độ xốp nano trong quá trình thô hóa (coarsening) và sự phát triển hình thái các điện cực của pin trong quá trình sạc và xả.

Dưới đây là một số ví dụ về các dự án đang thực hiện trong Phòng thí nghiệm 3DAFSN do các nghiên cứu sinh (NCS) trường Penn thực hiện chính: [1] Tham khảo: S.S. Welborn and E. Detsi, Nanoscale Horizons, 2019. DOI10.1039 / C9NH00347A

Hình 1: (a) Thiết bị SAXS trong phòng thí nghiệm của Penn. Tia X được tạo ra tại điểm (b) và tia X đơn sắc và chuẩn trực tại điểm (c). Chùm tia bắn phá vật liệu tại điểm (d), nơi tia X thực hiện một trong ba việc: tán xạ với các electron trong vật liệu, truyền qua vật liệu hoặc hấp thụ vào vật liệu. Chùm tia đã truyền và sóng phân tán thứ cấp truyền xuống một ống hút chân không có chiều dài R, và được phát hiện tại điểm (e). NCS đảm nhiệm chính: Sam Welborn. Tham khảo: S.S. Welborn và E. Detsi, Nanoscale Horizons, 2019. DOI10.1039 / C9NH00347A

 

1. Các nghiên cứu In-Situ SAXS và WAXS về sự tiến hóa hình thái 3D của vật liệu mao quản nano (nanoporous) kim loại trong quá trình điện phân ăn mòn chọn lọc hợp kim (electrolytic dealloying)

 

Các nhà nghiên cứu đã phát triển các quy trình điện phân ăn mòn chọn lọc hợp kim để nghiên cứu sự tương tác của tia X với các vật liệu điện cực làm việc trong thời gian thực trong quá trình điện phân ăn mòn chọn lọc hợp kim để quan sát sự phát triển của hình thái sợi nano (kích thước lỗ rỗng, cấu trúc tinh thể, hình dạng của mặt cong – curvature) trong các hệ vật liệu khác nhau. Cấu hình tế bào pin của họ giúp chúng ta có thể thực hiện đồng thời các thí nghiệm In-Situ SAXS và WAXS trong quá trình hình thành độ xốp nano bằng cách điện phân có chọn lọc để tiếp cận những thay đổi về kích thước lỗ, cấu trúc tinh thể và hình dạng mặt cong của lỗ rỗng (curvature). Các công việc cụ thể được thực hiện bao gồm:
 
  • Sử dụng SAXS để khảo sát khoảng cách lỗ rỗng-lỗ rỗng, và đo đặc trưng kích thước cấu trúc của vật liệu nanoporous kim loại. Mẫu màu vàng trong Hình 2a đại diện cho dữ liệu SAXS điển hình thu được từ nanoporous Au, trong đó đỉnh tập trung ở giá trị q ~ 0,11 tương ứng với khoảng cách lỗ-lỗ là ~ 55 nm trong không gian thực.
  • Xác định các mô hình phù hợp để fit với các đường cong này, như thể hiện trong Hình 2a cho mô hình Debye (màu đỏ gạch ngang), mô hình Berk (màu xanh lá cây gạch ngang) và Teubner-Strey (màu xanh lá cây gạch ngang). Họ đã tham khảo bài viết gần đây của chính họ trên Nanoscale Horizons để tổng hợp các mô hình này [1].
  • Sử dụng các mô hình này để tạo ra các cấu trúc thực tế của nanoporous Au (Hình 2b) để nghiên cứu hình dạng mặt cong của lỗ rỗng (curvature) của chúng (Hình 2c) và các đặc tính khác như diện tích bề mặt riêng.
  • Sử dụng kỹ thuật tán xạ tia X để khám phá sự tiến hóa hình thái của vật liệu nanoporous Au theo thời gian thực trong quá trình hình thành của nó bằng cách loại bỏ bạc có chọn lọc khỏi các hợp kim mẹ là Au-Ag [2].
 
Tài liệu tham khảo [1]: S.S. Welborn và E. Detsi, Nanoscale Horizons, 2019. DOI10.1039 / C9NH00347A
                               [2]: S.S. Welborn, J.S. Corsi, L. Wang, A. Lee, J. Fu, E. Detsi. (In preparation)
 
Hình 2: (a) Cường độ tán xạ điển hình cho vật liệu nanoporous Au (đường cong vàng), mà họ “fit” với các mô hình khác nhau (đường cong đứt nét). Sử dụng các tham số, chúng ta có thể tạo ra các cấu trúc thực tế của mẫu (b) và tính toán hình dạng mặt cong lỗ rỗng (curvature) của chúng (c).
 

2. Operando SAXS và WAXS các nghiên cứu về sự phát triển hình thái học trong các điện cực của pin trong quá trình sạc / xả

 
Các nhà nghiên cứu sử dụng kỹ thuật tán xạ tia X để nghiên cứu sự tiến hóa về hình thái (kích thước tính năng và cấu trúc tinh thể) trong các điện cực của pin theo thời gian thực trong quá trình sạc và xả. Một ví dụ về dự án đang thực hiện liên quan đến việc lưu trữ Na trong vật liệu nanoporous Sb được sử dụng như một anode của pin Na-ion hiệu suất cao. Họ bắt đầu bằng cách chế tạo vật liệu nanoporous Sb 3D (xem Hình 3a) bằng cách ăn mòn hợp kim có chọn lọc. Tiếp theo, họ sử dụng phương pháp phân tích động học điện hóa để khảo sát tốc độ lưu giữ Na trong vật liệu nanoporous Sb này để tạo thành nanoporous Na3Sb thông qua phản ứng sau: Sb + (3Na ++ 3e–) ← → Na3Sb (xem Hình 3b). Cuối cùng, họ thực hiện nghiên cứu operando tán xạ tia X, trong đó quá trình tiến hóa tinh thể học của nanoporous Sb ban đầu được thu thập theo thời gian thực trong quá trình lưu trữ Na thuận nghịch (tức là sạc và phóng điện). Hình 3c cho thấy tín hiệu tán xạ điển hình của Sb tại 13,1 ° 2θ (nguồn bức xạ tia X, bia Mo, λ = Mo Kα). Tín hiệu Sb lần lượt xuất hiện và biến mất trong quá trình sạc và xả. Các đường cong phóng điện tích tương ứng liên quan đến việc đưa vào (và loại bỏ) Na trong Sb (từ Na3Sb) được thể hiện trong Hình 3d. Các đỉnh tán xạ góc rộng của Na3Sb gần 9 ° và 15 ° lần lượt biến mất khi tín hiệu của Sb xuất hiện và xuất hiện khi tín hiệu của Sb biến mất, biểu thị sự thay đổi pha tinh thể của điện cực hiệu suất cao này.
 
 
Tham khảo: M. Li, T. Qiu, S.S. Welborn, A.C. Foucher, B. Lesel, J. Fu, Z. Wang, D. Zhang, A.M. Rappe, E.A. Stach, E. Detsi (In preparation).
 
 
 
 
Hình 3: (a) Nanoporous Sb tổng hợp; (b) vôn kế theo chu kỳ thu được trong quá trình phân tích động học. Ba đỉnh của cathode quan sát được có liên quan đến việc cho 3 Na vào Sb để tạo ra Na3Sb. Trong quá trình đó: (c) Dữ liệu tán xạ tia X góc rộng theo thời gian thực trong quá trình lưu trữ Na thuận nghịch trong Sb; (d) các đường cong điện hóa tương ứng thu được trong thời gian thực trong quá trình lưu trữ Na thuận nghịch trong Sb và tán xạ tia X.
NCS chính: Manni Li
Tham khảo: M. Li, T. Qiu, S.S. Welborn, A.C. Foucher, B. Lesel, J. Fu, Z. Wang, D. Zhang, A.M. Rappe, E.A. Stach, E. Detsi (In preparation).
 

3. Nghiên cứu In-Situ SAXS về sự tiến hóa hình thái của nanoporus 3D của kim loại trong quá trình thô hóa (coarsening) nhiệt và điện hóa

  Các kim loại nanoporus 3D đã được xử lý trải qua quá trình làm thô cấu trúc do nhiệt và điện gây ra về mặt hóa học. Các nhà khoa học nghiên cứu sự tiến hóa về hình thái (kích thước lỗ rỗng và hình thái mặt cong của lỗ rỗng) trong thời gian thực trong quá trình làm thô bằng cách sử dụng tán xạ tia X. Các đường cong tán xạ điển hình từ trước và sau quá trình thô hóa bằng nhiệt được thể hiện trong Hình 4a cùng với các hình ảnh SEM tương ứng của chúng trong Hình 4b-c, xác nhận kích thước cấu trúc đặc trưng thu được từ SAXS. Họ sử dụng một mô hình phân hủy spinodal để tái tạo lại hình thái nanoporous Au từ dữ liệu tán xạ tia X trước (Hình 4d) và sau khi làm thô (Hình 4e).
Tham khảo: S.S. Welborn, S. van der Meer, J.S. Corsi, J.T.M. De Hosson và E. Detsi (In preparation).  
Hình 4: (a) Dữ liệu USAXS được thu thập theo thời gian thực trong quá trình gia nhiệt của nanoporous Au. Hình ảnh SEM cho thấy hình thái nanoporous tương ứng trước (b) và sau khi làm thô (c). Một mô hình phân hủy spinodal đã được sử dụng để tái tạo lại hình thái nanoporus Au từ dữ liệu tán xạ tia X trước (d) và sau khi làm thô (e).
NCS chính: Sam Welborn
Tham khảo: S.S. Welborn, S. van der Meer, J.S. Corsi, J.T.M. De Hosson và E. Detsi (In preparation).

 

*Chú thích:

  • In-situ (tiếng Latin In-situ có nghĩa là “tại chỗ”), mô tả tập hợp các hành vi của vật liệu trong cùng điều kiện liên quan đến hoạt động thực tế.
  • Ex-situ ngược lại với In-situ, là bên ngoài, nghiên cứu riêng biệt từng phần
  • Operando kết hợp các phép đo cấu trúc và hoạt động của vật liệu trong một thử nghiệm duy nhất, sử dụng một tế bào phản ứng đáp ứng các yêu cầu cho cả hai: lò phản ứng và một tế bào in situ

 

Nguyễn Tiến Dũng tổng hợp và dịch

Nguồn dịch: https://detsi.seas.upenn.edu/in-situ-and-operando-x-ray-scattering-studies-of-electrochemical-processes/
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi điện cho tôi Gửi tin nhắn Facebook Messenger
Gọi ngay Form Liên hệ Messenger